Tin tức

Máy làm mát không khí là thiết bị sử dụng không khí làm môi trường làm mát để làm mát khí thải ở nhiệt độ cao đến nhiệt độ cần thiết. Sau khi máy làm mát không khí xuất hiện vào những năm 1930, nó đã được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hóa dầu lớn sau nhiều lần cải tiến. Trong những năm gần đây, do việc đẩy mạnh các dây chuyền sản xuất xi măng quy trình khô mới, máy làm mát không khí cũng được ứng dụng trong ngành xi măng và đạt được hiệu quả kinh tế tốt. Khí thải nhiệt độ cao của đầu lò xi măng quy trình khô mới và đuôi lò không giống nhau do tính chất vật lý của bụi chứa trong đó không nhất quán. Bụi khói đầu lò có kích thước hạt lớn, độ nhớt nhỏ nên máy làm mát không khí được sử dụng để làm mát nhiều hơn. Tuy nhiên, do độ nhớt và nồng độ của bụi có trong khí thải lò nung rất dễ khiến ống trao đổi nhiệt bị tắc. Do đó, ngành công nghiệp thường không sử dụng máy làm mát không khí để hạ nhiệt và áp dụng phương pháp phun tháp tạo ẩm.


Đặc điểm của khí thải lò nung là: lượng khí thải lớn, nhiệt độ cao, nồng độ cao và các thành phần ăn mòn như oxit axit và kiềm. Ngoài ra, hơn 60% kích thước hạt bụi nhỏ hơn 2,5 μm nên bụi có độ nhớt lớn. Khí thải có thể dễ dàng làm tắc ống thép sau khi đi qua bên trong ống thép đã nguội. Trên thực tế, khi dây chuyền sấy xi măng thông thường mới được đưa vào nước, việc xử lý khí đuôi lò đã cố gắng làm mát bộ làm mát không khí. Vào thời điểm đó, cấu hình ống làm mát của bộ làm mát không khí nhỏ hơn Φ60 mm. Ngay sau khi đưa vào sử dụng, do tính chất của khí thải lò nung nên đường ống bị tắc nghẽn nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của quá trình. Do đó, việc có thể giải quyết được tình trạng tắc nghẽn của ống thép làm mát hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của việc ứng dụng bộ làm mát không khí lò nung.